Hướng dẫn tưới và tiêu nước cho cây sầu riêng

Kỹ thuật tưới và tiêu nước cho cây sầu riêng phát triển tốt nhất. Việc tưới nước cho cây sầu riêng cũng ảnh hướng đến độ phát triển và năng suất sau này của cây sầu riêng.

Mục tiêu:
– Trình bày được nhu cầu nước, thời điểm tưới và tiêu nước cho cây sầu riêng;
– Tưới và tiêu nước phù hợp với yêu cầu nước của cây sầu riêng.

Xác định nhu cầu nước của cây

Khi cây còn nhỏ, chưa ra hoa
kết quả cần tưới đủ ẩm cho cây. Thiếu nước, cây có thể chết héo (hình 4.1.1). Thừa nước rễ không phát triển được, có thể bị thối và chết. Vào giai đoạn này nhu cầu về ẩm độ của cây sầu riêng là 65 – 80% độ ẩm tối đa.
Ở giai đoạn mới trồng nếu tưới kịp thời và đầy đủ, cây con sẽ nhanh bén rễ, phát triển xanh tốt.

tuoi nuoc cho cay sau rieng

Hình 4.1.1. Sầu riêng mới trồng bị thiếu nước

– Khi cây ra hoa, kết quả:
+ Yêu cầu về lượng nước tưới nhiều hơn giai đoạn còn nhỏ.
+ Trong một năm tùy theo thời kỳ phát triển, yêu cầu về ẩm độ cũng khác nhau:
Trước khi ra hoa cây yêu cầu ẩm độ thấp.
Khi đã đậu quả, đặc biệt khi quả lớn nhanh yêu cầu ẩm độ cao 70 – 90%. Nếu thiếu nước quả sẽ bị rụng và
làm giảm sản lượng cũng như chất
lượng quả.

hinh anh sau rieng va tai lieu cham soc

Hình 4.1.2. Sầu riêng được tưới nước
đầy đủ cho quả tốt

Tuy vậy, cũng không yêu cầu ẩm độ tối đa vì sẽ ức chế hoạt động của rễ và quả cũng bị rụng do rễ không hút đủ dinh dưỡng nuôi cây và khi cây đang thiếu nước mà ta lại tưới nhiều nước làm cây bị sốc nước nên hoa, quả sẽ rụng.

Khi quả sắp chín, yêu cầu về ẩm độ lại thấp (khoảng 50 – 60%). Nếu ẩm độ cao sẽ làm giảm chất lượng quả và quả chín muộn.

Tưới nước cho sầu riêng

Bước 1. Xác định thời điểm tưới cho cây sầu riêng

Giai đoạn cây con (hình 4.1.3):
Tưới nước để giảm tỷ lệ cây chết, giúp cây phát triển mạnh, nhanh cho quả.

huong dan tuoi nuoc cho sau rieng

Hình 4.1.3. Sầu riêng giai đoạn cây
con

– Giai đoạn cây ra hoa và cho quả (hình 4.1.4):
+ Lúc ra hoa sầu riêng cần tưới nước 2 ngày một lần để cho hạt phấn khỏe mạnh, nhưng cần phải giảm 2/3 lượng nước ở mỗi lần tưới vào thời điểm 1 tuần trước khi ra hoa.
+ Sau khi đậu quả tiến hành tưới tăng dần lượng nước đến mức bình thường trở lại giúp quả phát triển khỏe, chất lượng tốt.

Hướng dẫn tưới và tiêu nước cho cây sầu riêng

Hình 4.1.4. Sầu riêng giai đoạn ra hoa

Bước 2. Xác định độ ẩm đất đối chiếu với nhu cầu của cây

– Dùng máy đo độ ẩm hoặc dùng tay kiểm tra độ ẩm đất trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây sầu riêng để xác định lượng nước tưới cũng như phương pháp tưới phù hợp.

– Quan sát tầng đất mặt và độ cương nước của cành lá, nhất là ở các bộ phận non. Quan sát tốt nhất là thời gian giữa trưa, khi cây thoát hơi nước nhiều nhất và nếu đất thiếu ẩm thì ládễ héo.
Nếu độ ẩm đất nhỏ hơn yêu cầu của cây thì phải tiến hành tưới nước.

Ví dụ: Giai đoạn cây con mà độ ẩm đất là 50% thì phải tưới ngay để đưa độ ẩm lên 65 – 80%… Nhưng nếu giai đoạn chín mà độ ẩm đất là 80% thì phải tiêu nước ngay.

Bước 3. Chọn phương pháp tưới nước

Tưới nước là biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng kinh doanh cây sầu riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể (tiền vốn, mức độ hạn…) mà chọn phương pháp tưới phù hợp. Sau đây là một số phương pháp tưới nước cho cây sầu riêng:

1, Tưới bằng những dụng cụ đơn giản (thủ công): Dùng thùng, xô … tưới nước cho từng gốc sầu riêng.

huong dan tuoi nuoc cho cay sau rieng

Phương pháp này rất đơn giản, chỉ cần cho nước vào hệ thống mương trong vườn (hình 4.1.5) và dùng những dụng cụ đơn giản như xô, thùng tưới hay dụng cụ tự chế (hình 4.1.6) để tưới đủ ẩm cho sầu riêng.

2, Tưới bằng dây mềm (tưới bán thủ công): Dùng ống nhựa mềm có gắn bơm tưới để phun nước vào gốc cây (hình 4.1.7).

cham soc sau rieng

Khi tưới bằng dây mềm thì cần chuẩn bị máy bơm, hệ thống điện, đường ống dẫn nước và dây tưới. Trước hết, cần lắp hệ thống điện (hình 4.1.8), sau đó đặt máy bơm ở ngoài vườn trồng để bơm nước (hình 4.1.9), cần tưới đến khu vực nào thì lắp đặt đường ống dẫn nước đến đó (hình 4.1.10) và cần tưới cho cây nào thì nối ống dây mềm với đường ống dẫn nước đến cây đó (hình 4.1.11).

cach tuoi nuoc cho sau rieng

cach tuoi nuoc dung cach cho sau rieng

Tưới thủ công và bán thủ công rất dễ thực hiện nhưng tốn nhiều công sức và khó có thể áp dụng trên diện tích lớn.

3, Tưới nhỏ giọt:

Tưới nhỏ giọt là phương pháp tưới thấm nước từ từ vào trong đất, nước đi ngay vào hệ thống rễ, không phí nước vào những vùng không có sự sinh trưởng (hình 4.1.12).

he thong tuoi tu dong cho sau rieng

* Ưu điểm:

– Lượng nước tưới ít.
– Ít mất nước do gió và nắng.
– Không cần áp suất lớn để cung cấp nước, hạn chế cỏ dại.
– Có thể bón phân qua hệ thống tưới nhỏ giọt, tiết kiệm được phân bón và công lao động.

* Nhược điểm: Chi phí ban đầu hơi cao.

he thong nho giot sau rieng

hinh anh sau rieng he thong tuoi

Có 2 hình thức bố trí ống tưới: 1, ống chôn dưới đất (Hình 4.1.16) và ống để trên mặt đất (Hình 4.1.17). Ống để trên mặt đất có lợi là dễ kiểm soát và điều chỉnh vị trí đặt ống, lắp đặt sẽ ít tốn công sức hơn.

Nhược điểm là làm vướng đi lại và ống dễ bị lão hóa do phơi thường dưới ánh mặt trời.

Ngược lại, ống chôn dưới đất dùng được lâu năm hơn, giảm đáng kể lượng nước mất đi do bốc hơi nhưng phải tốn công đào – đặt – lấp và có khó khăn khi tìm đoạn bị nghẽn hoặc hư hỏng.

thiet ke tuoi nho giot

Vật liệu cần có
– Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm.
– 1 máy bơm thông thường động cơ điện hay dầu, xăng, có khả năng bơm nước lên độ cao 3,5 m. Có thể lắp thêm rơle tự đóng mở (đối với hệ thống bơm điện để tự động bơm nước vào bồn).
– Ống nhựa PV cứng đường kính 30 – 40 mm hay 60 mm làm ống dẫn nước chính và loại đường kính 16 – 21 mm làm ống dẫn phụ.

nguyen lieu can co de thiet ke nho giot sau rieng

Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống gồm các co, khúc nối thẳng, khúc nối chữ T, khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo để dán các khúc nối.
– Ống nhựa dẻo đường kính 5 mm
– 16 mm và một trong những loại vòi phun tia li tâm, phun tia cố định, nhỏ giọt (hình 4.1.18). Có thể chế đầu nhỏ giọt bằng ống và van của hệ thống truyền “nước biển” trong bệnh viện.

– Vật liệu làm bồn nước gồm:

+ 4 hoặc 6 trụ xi măng, cây vuông hay cây tròn cũng được, dài 3 – 4 m, kèm theo các tấm đan dày làm miếng kê chống lún, chống mục cho cột.

+ Một số cây làm dằng chéo các cột. Ít nhất cần có 8 cây đà dọc, ngang và 3- 4 cây đà chịu lực đáy bồn nước.

+ Ván làm vách thành và đáy bồn nước dày hơn 2 cm. 1 tấm vải bạt xe (mủ sọc) và một tấm mủ trong loại dày làm lòng hồ 2 lớp.

+ Một khớp nối răng bằng thau hoặc bằng nhựa có đường kính phù hợp nối với đường kính ống chính; khớp này dùng để làm cửa lấy nước vì vậy cần có 2 miếng đệm mê-ka và 2 miếng đệm cao su chống rò rỉ nước.

+ Cần 1 lưới lọc nước thô kiểu cái túi gắn vào phía trên cửa lấy nước.

+ Một số vật liệu làm mái che bồn nước bằng chất liệu có sẵn, tole hoặc lá.

Thực hiện

– Dựng hệ thống cột, dằng chéo, đà ngang, dọc, sử dụng khoan bắt ốc hoặc đinh 7

– 10 cm, dùng dây dọi, ống bọt nước để cân chỉnh các chiều thẳng đứng và mặt phẳng ngang.

– Đóng ván từ trong lòng bồn ra phía ngoài bằng đinh 5cm tạo cho vách bồn và đáy bồn thật phẳng, ở một tấm ván đáy có chứa lỗ lấy nước.

– Trải tấm vải mủ sọc và tấm vải mủ trong, ém kỹ cho sát vào góc và thành bồn.

– Tại vị trí lỗ định sẵn ở miếng ván đáy hồ, tiến hành tạo cửa lấy nước (đục thấu 2 lớp vải mủ) bằng đục tròn, luồn khớp nối răng trong ở dưới lên (đã lắp miếng đệm mê-ka và đệm cao su) tương tự lắp ống ra ngoài, siết thật chặt.

Hiện nay trên thị trường có các loại bồn nhựa có dung tích lớn hơn hoặc bằng 1m3có nắp đậy rất tiện cho việc lắp đặt bồn và không phải thiết kế mái che cũng có thể được sử dụng rất tốt (hình 4.1.19).bon dung nuoc sau rieng

Nối hệ thống tưới vào máy: lap he thong tuoi
+ Lắp hệ thống ống dẫn chính theo chiều dài thửa đất (hình 4.1.20, 4.1.21)
+ Nối ống dẫn chính sang ống phụ theo líp bằng khớp nối chữ T giảm đường kính (hình 4.1.22, 4.1.23).
+ Lắp các ống nhánh tới các gốc cây và lắp vòi phun hay dụng cụ nhỏ giọt (hình 4.1.24).

 

thiet ke ong tuoi nho giot

hinh anh he thong tuoi nho giot

huong dan thiet ke he thong

Lưu ý: Các vòi phun và lỗ nhỏ giọt hướng lên phía trên để tránh cặn làm tắc ống và dễ kiểm tra lưu lượng nước tưới, nơi gần nguồn bố trí lỗ nhỏ giọt nhỏ hơn nơi cuối nguồn. Sau đó, hoàn thiện hệ thống và tiến hành tưới nước.
Bảo quản và vận hành
– Tất cả đường ống chính và phụ cần được chôn sâu 20 – 30 cm để kéo dài tuổi thọ của ống, đoạn cuối của ống nhánh cũng cần được che phủ tránh nắng và
rêu phát triển trong ống.
– Thường xuyên giặt rửa lưới lọc nước trên bồn.
– Sau mùa tưới, mở khóa đầu các ống nhánh, xả bỏ cặn sình toàn bộ hệ thống.
4, Tưới rãnh (hình 4.1.27)
Là phương pháp tưới nước để nước chảy theo các rãnh được thiết kế giữa các hàng cây. Nước được thấm dần vào đất và cung
cấp cho cây trồng

huong dan tuoi cho cay sau rieng

Ưu điểm:

+ Tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt vẫn tơi xốp, không bị dí chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững, đất không bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị rửa trôi.
+ Giảm được tổn thất nước do bốc hơi nên cho hiệu quả tưới cao hơn.
+ Nước đi vào cây qua hệ thống rễ, không làm ướt lá nên có thể tránh được một số bệnh cho cây.

Nhược điểm:

+ Lãng phí một phần nước ở cuối rãnh tưới.
+ Vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh gặp khó khăn;
+ Chi phí nhân công khá lớn và mat nhiều thời gian cải tạo các rãnh nước.
+ Người quản lý nước phải biết kiểm soát mực nước vừa phải.

Rãnh tưới ở các vùng đồng bằng có thể bố trí theo 2 hình thức:

+ Khi độ dốc mặt đất nhỏ hơn khoảng 0,2 – 0,5 % thì có thể bố trí chạy theo hướng dốc của mặt đất.
+ Khi độ dốc mặt đất lớn hơn 0,5% thì nên bố trí rãnh xiên một góc nhọn với hướng dốc nhằm hạn chế tốc độ chảy cao, giảm xói mòn đất.

Đối với các vùng miền núi, vùng bán sơn địa, độ dốc mặt đất không đồng đều thì có thể căn cứ vào đường đồng mức mà bố trí rãnh lượn theo đường đồng cao độ.

Ta có thể phân biệt 2 loại rãnh: rãnh cạn (không giữ nước) và rãnh sâu (có giữ nước) tùy theo điều kiện cụ thể.

Rãnh cạn (rãnh không giữ nước) là sau khi tưới, nước sẽ thấm hết vào đất.
Loại này thích hợp cho đất ít dốc (dưới 0,2 – 0,5%). Khi thấm xuống đất, khu đất thấm nước sẽ có hình quả trứng (Hình 4.1.28)..

tuoi liep cho cay sau rieng

Gọi chiều ngang quả trứng là a và chiều sâu là h. Hình dạng quả trứng sẽ phụ thuộc vào loại đất: Ở các loại đất sét trung bình và nặng thì a > h, và ngược lại các loại đất nhẹ, độ thấm nước cao như cát, đất thịt pha cát thì a < h.
Khoảng cách giữa hai rãnh phải dựa vào đặc tính đất, bố trí sao cho hai vòng hình quả trứng có thể giao cắt nhau tạo độ ẩm ở vùng ướt trong đất vừa đủ cho rễ cây trồng hút nước. Có thể chọn khoảng cách hai rãnh theo bảng 4.1.1.

thiet ke liep cho sau rieng

Bước 4. Chuẩn bị nguồn nước, trang thiết bị, dụng cụ và vật tư tưới nướcmuong lay nuoc cho sau rieng

Nguồn nước tưới: Sông, hồ, kênh mương, đập hay nước giếng (hình 4.1.30). Đảm bảo nước không bị nhiễm mặn hay phèn.
Lưu ý: Không tưới nước bị nhiễm độc từ các nhà máy, cơ sở sản xuất hoặc nước thải từ khu công nghiệp.

– Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ tưới nước: Cuốc (hoặc leng), máy bơm nước (hình 4.1.31), giàn tưới phun, đường ống dẫn nước…
– Vật tư: Dầu, xăng, mỡ..

Bước 5. Tiến hành tưới nước cho sầu riêng
Tưới nước cho sầu riêng phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây sầu riêng.
* Tưới sau khi trồng:

– Dùng thùng tưới có gắn vòi hoa sen tưới nhẹ nhàng quanh gốc
(hình 4.1.32).
– Lượng nước tưới vừa đủ ẩm, không được tưới nước bằng ống nước có dòng nước xối mạnh làm rửa trôi, tróc gốc, đất bị váng, cây
khó ra rễ

huong dan tuoi nuoc sau riengmay bom nuoc
Sầu riêng mới trồng nên tưới ngày một lần trong khoảng 4 tháng (hình 4.1.33).
Sau đó chỉ tưới khi gặp hạn. Tủ gốc bằng rơm, cỏ khô sẽ bớt được công tưới; nhưng mùa mưa nên bỏ rơm tủ đi vì dễ gây bệnh và cũng là ổ chứa mối hại cây sầu riêng.

* Tưới nước giai đoạn kiến thiết cơ bản (hình 4.1.34):
Khi thấy cây có hiện tượng thiếu nước phải tiến hành tưới nước ngay.
Lượng nước tưới tùy theo mức độ khô hạn và phương pháp tưới, thông thường tưới 20 – 30 lít nước/cây cho 1 lần tưới.
Khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 15 – 25 ngày. Nếu số lần tưới càng nhiều thì lượng nước ít lại.

can tuoi nuoc giai doan dau tien

* Tưới nước giai đoạn kinh doanh (hình 4.1.35):
Lượng nước tưới: 60 đến 80 lít/cây cho 1 lần tưới nếu tưới bằng phương pháp tưới thủ công, còn tưới bằng phương pháp nhỏ giọt thì cần 15 – 20 lít.
Khoảng cách giữa 2 lần tưới phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể.

tuoi nuoc sau rieng

 

tuoi nuoc cho sau rieng

Riêng ở giai đoạn ra hoa và hình thành quả cây sầu riêng cần nhiều hơn, vì vậy cần đảm bảo tưới cho cây sầu riêng đủ nước. Nhưng đến giai đoạn quả gần chín tưới nhiều cơm sầu riêng sẽ nhão.
Lưu ý: Để khắc phục hiện tượng hạt có nước và nhão cơm nên rút cạn nước trong mương hoặc ngưng thu hoạch hai ngày sau khi có mưa lớn.
Áp dụng biện pháp phủ plastic xung quanh gốc sầu riêng ở giai đoạn một tháng trước khi thu hoạch để ngăn cản không cho nước mưa xâm nhập vào vùng rễ sẽ làm giảm tỉ lệ sượng cơm quả và hạt có nước.

Giữ mực nước trong mương trong vườn thường xuyên ở độ sâu 60 – 80 cm từ mặt liếp (hình 4.1.36) sau khi đậu quả.
Thường xuyên bơm nước ra khỏi vườn, nhất là sau các trận mưa lớn để không làm tăng mực nước trong mương và trong liếp.

Tiêu nước cho sầu riêng

Xác định tác hại của sự ngập úng đối với cây sầu riêng

Khi trồng sầu riêng trên vùng đất thấp sẽ dễ bị rủi ro do ngập úng, do tần suất xuất hiện lũ ngày càng cao trong những năm gần đây, đặc biệt là vùng ĐBSCL. Lũ lụt ĐBSCL thường xảy ra trong ba tháng 9, 10, 11 hàng năm, với đỉnh lũ thường tập trung vào cuối tháng 9, 10. Hầu hết các vườn sầu riêng đều bị ảnh hưởng và thiệt hại với mức độ khác nhau do nước dâng cao hoặc mưa kéo dài.
Nguyên nhân là do:

1, Hiện tượng đất bị đóng váng bề mặt do nước mưa xói mòn, hoà tan các hạt sét nhỏ và phủ kín các khoảng trống trên mặt đất hoặc do lớp phù sa (từ ngập lụt) bồi kín mặt đất làm đất không còn thoáng khí.

2, Đất bị ngập nước, nên không còn đủ oxy cung cấp cho rễ hô hấp (chỉ sau 24 – 48 giờ), đất trở nên dư thừa nước và rễ rất dễ bị huỷ hoại.

3, Do khả năng thoát lũ kém, mực nước trong các mương vườn thường rất cao (hiện tượng úng cục bộ hay từng phần) làm hạn chế và hủy hoại hệ thống rễ mọc sâu dưới tầng đất mặt. Các nguyên nhân này làm đất bị thiếu oxy, đồng thời bị ngộ độc CO2 cùng các độc chất khác, rễ bị “nghẹt” và sau đó bị thối. Hậu quả này làm các loài nấm bệnh trong đất (chủ yếu là Fusarium và Phytophtthora) rất dễ tấn công gây hại cho cây sầu riêng trong và sau mùa lũ. Hiện tượng nghẹt rễ cũng làm cho cây bị “stress”, tổng hợp khí độc (ethylene) bên trong gây ngộ độc, làm lá bị vàng và rụng, đặc biệt sau khi nước rút.

Vào mùa nước dâng cao hay mưa to kéo dài, đất bị úng làm rễ non bị thối, nếu kéo dài, rễ già bị hư hại. Cây ngừng tăng trưởng, có thể bị còi cọc, đậu quả ít, rụng lá, suy kiệt, chết cây… (hình 4.1.37, 4.1.38).

tieu nuoc cho cay sau rieng

Tuy nhiên, khả năng chịu ngập của sầu riêng còn thay đổi tuỳ thuộc vào:
– Tuổi cây: Cây tơ (chưa cho quả) chịu ngập kém hơn cây trưởng thành hoặc đã trồng lâu năm trên 10 năm.
– Tình trạng cây: Cây đang phát triển sinh khối (ra đọt, phát triển rễ tơ, ra hoa mang quả) phải tiêu tốn nhiều năng lượng dự trữ nên khả năng chịu đựng cũng kém hơn.
– Biện pháp canh tác: Cũng tác động đến khả năng chịu ngập của sầu riêng như bón phân (nhất là khi thừa N và P) trong khoảng một tháng trước khi bị ngập hay mưa dầm làm giảm khả năng chịu đựng của cây rất nhiều.
Quan sát tình hình mặt đất, bộ rễ và màu sắc của cây trồng, ta có thể biết được tình trạng úng ngập trong đất và phải nhanh chóng thoát thủy.

Các dấu hiệu thông thường là:

Trên mặt đất: đất trở nên nhão nhẹt, nước đọng thành vũng không rút xuống được. Màu đất trở nên xám hoặc có nhiều đốm xám do thiếu sự hiện hiện của oxy hoặc các acid hữu cơ độc hại (ví dụ H2S).

Xuất hiện các loại thực vật ưa nước: như cỏ lông chồn, cỏ lác, rêu, nấm cây, …

Côn trùng: các loại muỗi, bù mắt, sên xuất hiện.

Trên cây: lá cây bị đổi màu vàng, xám hoặc đen. Thân cây trở nên mềm, dễ đổ ngã, rễ cây cạn, có màu đen, …

Lưu ý: Để hạn chế tác hại do ngập lụt cần xử lý vườn cây trước mùa mưa lũ:

– Tôn cao đất liếp, gia cố đê bao chắc chắn.
– Dùng cuốc ba răng xới mặt liếp cho xốp sau đó rải phân nhằm giúp phân bón tiếp cận cây trồng dễ dàng hơn, hạn chế gây tổn thương rễ cây.
– Tu sửa lại mương máng, cống thoát nước để thoát nước nhanh khi mưa to, đảm bảo mực nước ở mương phải thấp hơn mặt liếp 0,6 m. Chuẩn bị máy bơm để sẵn sàng chống úng.
– Khi mưa liên tục cần thiết phải đào rãnh phụ sâu 40 cm để dẫn nước mưa thoát nhanh từ liếp ra mương.
– Cắt tỉa các cành vô hiệu, chồi vượt để hạn chế tiêu hao chất dinh dưỡng, tránh lay động gốc ảnh hưởng đến rễ khi bị ngập.
– Hạn chế đi lại trong vườn làm cho đất bị dí chặt, ảnh hưởng đến bộ rễ cây và khả năng phục hồi của cây sau khi nước rút.
– Không nên bón nhiều phân đạm, vì phân đạm sẽ kích thích cây ra đọt non.
– Không nên bón phân hữu cơ chưa hoai mục cho vườn cây vì phân hữu cơ sẽ làm tiêu hao nhiều oxy và khi đất bị ngập úng thì rễ cây sẽ không đủ oxy để hô hấp.
– Để tránh hiện tượng rửa trôi thì cắt bớt cỏ chỉ giữ lại gốc. Có thể chọn loại cỏ họ hoà bản như cỏ sả hay cỏ rusi để vừa kết hợp cho đất liếp vườn được tốt vừa tận dụng cho chăn nuôi.
– Có thể bồi sình trả lại lớp đất mặt cho liếp làm hàng năm hoặc hai năm một lần, nhưng nên chú ý đến tầng phèn nếu bỏ lên trên mặt liếp thì chắc chắn mặt liếp sẽ bị phèn. Bề dày của lớp sình bồi phải vừa phải (khoảng 5 cm).
– Cần bón thêm vôi để hạ phèn và làm giảm đi mầm bệnh trong đất (Bệnh xì mủ gốc sầu riêng thường dễ xảy ra nếu trên vườn không có hệ thống thoát nước tốt).
– Mùa mưa cỏ dại phát triển mạnh, để hạn chế cỏ nên dùng thuốc Gramoxone làm cháy bộ lá, giữ lại phần gốc làm thảm thực vật cho vườn cây được êm hơn.

3.2. Tiêu nước cho vườn sầu riêng

Tiêu nước hay thoát thủy là biện pháp kỹ thuật nhằm rút bớt nước ứ đọng trong đất ruộng nhiều quá mức khiến sự sống, tăng trưởng và năng suất cây trồng có thể bị ảnh hưởng.
Việc tiêu nước trong đất còn có ý nghĩa trong việc cải tạo đất, rửa mặn, xả phèn, tạo thông thoáng cho tầng rễ và hạn chế mầm bệnh có hại cho cây trồng.
Tiêu nước đôi khi cần thiết để tạo thuận lợi cho việc đi lại trong đồng ruộng hoặc cơ giới hóa.

a. Lợi ích của việc tiêu nước kịp thời

– Đất sẽ được thoáng khí hơn và cây trồng dễ dàng hấp thu dưỡng khí;
– Khi mực nước ngầm được hạ thấp, rễ cây dễ dàng phát triển sâu hơn và hấp thu nhiều dưỡng chất trong đất hơn;
– Đất khô ráo giúp cho người cũng như các thiết bị cơ giới thuận tiện di
chuyển để chăm sóc cây;
– Đất được tiêu nước sẽ giúp các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh làm cho sự phân hủy các chất hữu cơ trong đất nhanh hơn, thúc đẩy quá trình nitrat hóa (phân giải đạm);
– Sự tiêu nước sẽ làm hạn chế các mầm bệnh và côn trùng phát triển;
– Tiêu nước đúng kỹ thuật có thể làm giảm hiện tượng xói mòn đất.

b. Thiết kế hệ thống tiêu nước

Có hai hệ thống tiêu chính:
– Hệ thống tiêu mặt: Áp dụng để tiêu thoát nước khi có lượng mưa quá lớn
hoặc lũ/triều tràn sông gây úng ngập trên mặt vườn.
Thông thường áp dụng biện pháp tiêu theo trọng lực (hình 4.1.39), nước sẽ
tự chảy đi theo hướng chảy từ nơi cao xuống nơi thấp (mương thoát nước). Nếu
nước nguồn quá lớn phải có đê bao và dùng bơm để thoát nước.

he thong tieu nuoc cho sau rieng

– Hệ thống tiêu ngầm: Chủ yếu sử dụng khi mực nước ngầm dâng cao (do mưa, lũ, triều) gây úng bộ rễ cây trồng.

Đối với hệ thống tiêu ngầm, phổ biến là hình thức dùng các ống cống chôn ngầm dưới lớp rễ cây và cho nước tập trung vào đường ống rồi dẫn ra ngoài bằng bơm hoặc tự chảy (hình 4.1.40).

Tiêu ngầm có thể có lợi thế là ít bị xói mòn hơn tiêu mặt nhưng chi phí đầu tư và bảo trì sẽ lớn hơn.

sau rieng tieu nuoc

Một số lưu ý khi bố trí kênh tiêu:
+ Tuyến kênh tiêu phải nằm ở vị trí địa hình thấp để có thể dễ tập trung nước bằng hình thức tự chảy theo trọng lực;
+ Tuyến kênh tiêu phải ngắn để nhanh chóng thoát nước ra khỏi khu vực cần tiêu và giảm khối lượng thi công;
+ Tránh để đường kênh tiêu đi qua các vùng đất nhiều chứng ngại vật, công trình và khu vực có nền đất không ổn định.
+ Triệt để lợi dụng các sông rạnh tự nhiên để làm kênh tiêu; nếu cần có thể nạo vét các mương rạch để làm nơi nhận nước tiêu;
+ Có thể kết hợp kênh tiêu nước với kênh – rạch giao thông.

c. Tiêu nước trong mùa mưa

Phương châm tiêu nước là sự tổng hợp của “Rải nước – Chôn nước – Tháo nước”:
– Rải nước: Chia nhỏ các khu tiêu nước riêng biệt nhằm phân tán lượng nước cần tiêu theo yếu tố địa hình. Nghĩa là, nước ở tiểu vùng nào thì tiêu ngay ở chỗ đó.
– Chôn nước: Cho nước lắng rút xuống tại chỗ ở những nơi trũng hoặc trữ tạm ở các ao, đìa, kênh tiêu để trữ tạm thời.
– Tháo nước: Dùng biện pháp tiêu thoát nhanh tại những nơi có thể rút tháo nước thuận lợi. Đôi khi tháo nước cần có những biện pháp hỗ trợ như dùng bơm để bơm nước ra ngoài khu vườn.
Tóm lại, khai rãnh ở mặt liếp, thoát nước trong mương (dựa vào triều kém hoặc bơm thoát nước) ngay để hạ nhanh mực thuỷ cấp trong liếp, giúp đất nhanh thông thoáng hơn và rễ nhanh hồi phục hơn.

d. Phục hồi vườn cây sau ngập lụt hinh anh cuoc rang

Sau mùa lũ nếu chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật sẽ rất dễ ảnh hưởng đến năng suất của những vụ sau. Do đó cần áp dụng các biện pháp khắc phục

– Xới mặt đất (ở vùng tán cây) bằng cuốc răng (dài 8 – 10 cm) để phá váng, giúp đất được thông thoáng (hình 4.1.41).

– Đào mương để nước rút nhanh ra khỏi vườn cây.
– Nên sử dụng phân bón lá có chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho cây trồng như: N, P, K, Ca, Mg, S, Fe… để phun trên lá, thân cây. Cắt tỉa cành non, lá non ra trong giai đoạn vườn cây bị ngập úng.
– Có thể sử dụng tổ hợp phân DAP (dạng công nghiệp) cộng với Sulphat kali với tỉ lệ: 2 phần DAP, 1 phần Sulphat kali trộn đều, sau đó lấy từ 100 – 150g hoà tan trong một bình 10 lít và phun đều lên trên lá.
– Cần cung cấp thêm chất vôi cho vườn cây ăn quả trong giai đoạn này với liều lượng từ 0,5 – 1 kg cho mỗi gốc (khoảng 500 kg – 1.000 kg/ha). Chú ý trị các loại bệnh do nấm tấn công ở vùng gốc và rễ cây bằng các loại thuốc thích hợp.

Tài liệu hướng dẫn tưới và tiêu nước cho vườn sầu riêng đến đây đã kết thúc. Cảm ơn quý bà con đã dành thời gian cho bài viết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *